Những điều cần biết khi uống thuốc kháng đông
Sử dụng thuốc kháng vitamin K cho người bệnh là một “con dao hai lưỡi”. thuốc kháng vitamin K có nhiều nhược điểm: thời gian bắt đầu tác dụng chậm, theo dõi điều trị phức tạp, khoảng trị liệu hẹp, tương tác với nhiều loại thức ăn& thuốc. Do đó việc nâng cao hiểu biết và theo dõi trong thực hành là rất quan trọng.
1. Thuốc kháng đông là gì?
Thuốc kháng đông uống (hay còn gọi là thuốc kháng vitamin K) là thuốc làm cho máu loãng hơn bình thường, ngăn ngừa tạo cục máu đông bất thường trong cơ thể gây đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tắc động mạch phổi, tắc tĩnh mạch( tay, chân)
Có 2 loại thuốc kháng vitamin K: sintrom (acenocoumarol), coumadine (warfarin)
2. Tại sao phải uống thuốc kháng đông?
- Bệnh nhân thay van tim cơ học phải uống thuốc kháng đông suốt đời nhằm duy trì hoạt động của van, tránh kẹt van do cục máu đông
- Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim (rung nhĩ) dễ hình thành cục máu đông trong tim. Khi tim co bóp, cục máu đông di chuyển theo dòng máu lên não gây đột quỵ( nhồi máu não)
- Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch chi dưới cần uống thuốc kháng đông từ 3- 6 tháng hoặc lâu hơn tùy theo nguyên nhân gây huyết khối
- Bệnh nhân thuyên tắc phổi hoặc tăng áp động mạch phổi nguyên phát cần uống thuốc kháng đông lâu dài.
3. Cần theo dõi như thế nào khi uống thuốc kháng đông?
- Cần đo INR (international normalized ratio) mỗi lần tái khám để chỉnh liều INR
- INR thấp ( không đạt mục tiêu), dễ tạo cục máu đông gây kẹt van, đột quỵ
- INR cao: dễ gây chảy máu: bầm tím da, chảy máu chân rang, mũi, ói ra máu, tiêu phân đen, tiêu ra máu, tiểu máu…, nặng nhất là chảy máu não.
4. INR mục tiêu:
Mỗi bệnh nhân có giá trị INR mục tiêu khác nhau:
- Bệnh nhân van tim cơ học INR: 2.5-3.5
- Van cơ học có kẹt van: INR: 3.5-4.5, có uống kèm aspirin 75-100mg/ ngày
- Bệnh nhân rung nhĩ, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi INR: 2.0-3.0
- Bệnh nhân lớn tuổi, thể trọng nhẹ, nguy cơ chảy máu cao (loét dạ dày tá tràng; xuất huyết tiêu hóa…) INR:2.0- uống kèm clopidogrel.
5. Bao lâu nên đo INR?
- Bệnh nhân mới uống thuốc kháng đông nên đo INR mỗi 1-2 ngày trong 2 tuần đầu cho đến khi đạt mục tiêu
- Khi ổn định nên đo mỗi 2-4 tuần
- Khi chảy máu, thay dổi chế độ ăn, uống thêm thuốc khác hoặc có bị bệnh khác kèm theo.
6. Uống thuốc kháng đông như thế nào?
- Uống đúng liều lượng theo toa bác sĩ, uống vào 1 giờ nhật định trong ngày
- Không tự ý uống thuốc hoặc cho người khác uống thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ
- Có thể uống lúc bụng đói hoặc no
- Nên uống thuốc liên tục cho đến ngày tái khám
7. Nếu quên 1 liều thì như thế nào?
• Uống ngay lại liều đó khi nhớ ra nếu quên dưới 8 giờ
• Nếu quên > 8 giờ thì nên bỏ qua liều đó, chờ uống liều tiếp theo
• Không được uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên
• Nếu quên liên tiếp 2 liều nên hỏi ý kiến bác sĩ.
8. Tương tác thuốc
Nhiều loại thuốc điều trị những bệnh khác nhau, thực phẩm chức năng có thể làm tăng hay giảm tác dụng của thuốc chống đông
- Tăng tác dụng đông máu ( tăng INR mục tiêu)
Hormone tuyến giáp
Aspirin
Paracetamol
Meloxicam( Mobic), ibuprofen,
Allopurinol
Amiodarone
Bactrim
Metronidazole
Azithromycin
Nhóm fluoroquinolone
Thuốc kháng nấm: fluconazole
Thuốc hạ mỡ máu( fibrate, statin)
Cimetidine ( ≥ 800mg/ ngày)
Corticoid (prednisolone, methylprednisolone, dexamethasone)
Tamoxifen
Vitamin E ( liều ≥ 500mg/ ngày)
- Giảm/ mất tác dụng đông máu ( giảm INR mục tiêu)
Barbiturates
Choletyramin
Griseofulvin
Rifamycin
Thuốc ngừa thai
- Thực phẩm chức năng ảnh hưởng đến INR
Trà xanh
Gingko biloba
Garlic ( tỏi)
9. Chế độ ăn khi uống thuốc kháng đông
- Không nên ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin K (rau cải, rau muống, diếp cá,…)
- Chế độ ăn nên ổn định- ít thay đổi
Thức ăn chứa nhiều vitamin K: rau cải, cải xoăn, bắp cải, dưa bắp cải, rau muống, rau diếp, gan (bò – heo - gà), măng tây, đậu nành( sữa - dầu), đậu Hà Lan, dầu hướng dương, mayonnaise, mù tạc, bơ, ngò tây,…
10. Dấu hiệu cảnh báo khi uống thuốc chống đông
- Bầm tím da, vết thương chảy máu lâu cầm
- Chảy máu mũi- chân răng
- Ho ra máu
- Ói ra máu
- Tiêu phân đen , tiêu phân máu
- Nước tiểu màu hồng, đỏ, nâu
- Kinh nguyệt kéo dài hơn bình thường
- Đau đầu dữ dội- kéo dài
- Sưng tay- chân kéo dài (>2 ngày) kèm theo đau nhức
- Nuốt khó, nói ngọng , tê- yếu nửa người…
11. Thái độ khi có dấu hiệu chảy máu hay INR quá cao
- Đo lại INR ngay
- Báo cho bác sĩ để được tư vấn hoặc đến bệnh viện ngay khi có dấu hiệu chảy máu để BS dánh giá tình trạng chảy máu và tìm nguyên nhân
12. Phòng tránh khi uống thuốc kháng đông:
- Bn nên tránh để bị chấn thương: mang bao tay khi sử dụng vật sắc nhọn
- Cẩn thận khi cắt móng tay
- Không leo trèo
- Dùng chỉ nha khoa thay vì dung tăm xỉa răng
- Dùng dao cạo điện, bàn chải đánh răng mềm
13. Bệnh nhân NÊN
- Có sổ theo dõi ghi chép để kiểm tra liều lượng- ngày thử INR
- Báo bs ngay khi muốn uống thêm 1 thuốc bất kỳ hoặc thực phẩm chức năng; hay bị bệnh thận- gan kèm theo vì những bệnh này ảnh hưởng đếu liều lượng thuốc kháng đông
- Mang theo toa thuốc kháng đông khi cần nhổ răng hay thực hiện bất kỳ thủ thuật hay phẫu thuật khác hoặc thẻ ,giấy tờ tùy thân có ghi đang uống thuốc chống đông
- Nếu mang thai phải báo ngay với BS vì thuốc gây dị tật thai nhi
14. Bệnh nhân KHÔNG NÊN
- Ngưng thuốc hoặc uống hết thuốc trước ngày tái khám mà không có ý kiến của bác sĩ
- Tự ý uống thêm thuốc khác hoặc thực phẩm chức năng
- Chế độ ăn thay đổi quá nhiều
- Uống hơn 2 ly rượu 1 ngày
- Chơi các môn thể thao dễ bị chấn thương
- Cắt, lể, giác hơi, đấm bóp.